VPS Windows
Đa Dạng với 8 phiên bản Windows
Cloud Storage là gì? Cloud Storage là 1 trong những phương pháp lưu trữ phổ biến được nhiều doanh nghiệp sử dụng. Vậy Cloud Storage hoạt động ra sao, mức độ tùy biến tài nguyên, chi phí sử dụng và các ưu, nhược điểm ra sao hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây cùng Thuê Cloud nhé.
Cloud Storage là mô hình dịch vụ trong đó dữ liệu được truyền và lưu trữ trên các hệ thống lưu trữ từ xa. Là nơi lưu trữ dữ liệu, quản lý, sao lưu và cung cấp cho người dùng thông qua mạng internet. Người dùng sẽ trả tiền cho việc lưu trữ dữ theo mức tiêu thụ hàng tháng tính theo (GB).
Cloud Storage dựa trên cơ sở hạ tầng lưu trữ ảo hóa với các giao diện có thể truy cập từ xa. Cùng với Khả năng mở rộng và linh hoạt gần như ngay lập tức. Nên được các nhân và doanh nghiệp lựa chọn là vị trí lưu trữ dữ liệu. Dữ liệu dựa trên đám mây được lưu trữ trong các nhóm logic của các máy chủ lưu trữ khác nhau, được đặt tại cơ sở hoặc trung tâm dữ liệu do nhà cung cấp đám mây bên thứ ba quản lý.
Các nhà cung cấp dịch vụ đám mây quản lý và duy trì dữ liệu được truyền lên đám mây. Dịch vụ lưu trữ được cung cấp theo yêu cầu, với dung lượng tăng và giảm khi cần thiết. Các tổ chức lựa chọn lưu trữ đám mây sẽ loại bỏ việc duy trì lưu trữ nội bộ. Lưu trữ đám mây đã giảm đáng kể chi phí lưu trữ trên mỗi gigabyte.
Các nhà cung cấp dịch vụ đám mây sẽ đặt trung tâm dữ liệu nhiều địa điểm trên khắp thế giới. Khi khách hàng mua bộ lưu trữ đám mây từ nhà cung cấp. Họ sẽ chuyển hầu hết các tài nguyên của việc lưu trữ dữ liệu cho nhà cung cấp gồm: bảo mật, dung lượng, máy chủ lưu trữ và tài nguyên máy tính. Từ ứng dụng của khách hàng có thể tiến hành truy cập dữ liệu đám mây được lưu trữ. Thông qua các giao thức lưu trữ truyền thống hoặc lập trình ứng dụng (API).
Cách thức hoạt động của Cloud Storage khác nhau tùy thuộc vào loại lưu trữ được sử dụng. Có thể chia làm 3 loại chính: Lưu trữ khối, lưu trữ tệp và lưu trữ đối tượng:
Ở đây khối dữ liệu được chia thành các đơn vị nhỏ hơn gọi là khối . Mỗi khối được liên kết với một mã định danh duy nhất và được đặt trên một trong các ổ lưu trữ của hệ thống. Lưu trữ khối nhanh, hiệu quả và cung cấp độ trễ thấp theo yêu cầu của các ứng dụng.
Dữ liệu được tổ chức theo hệ thống phân cấp gồm các tệp và thư mục. Thường được sử dụng với các ổ lưu trữ máy tính cá nhân và bộ lưu trữ gắn mạng (NAS). Dữ liệu trong hệ thống lưu trữ tệp được lưu trữ trong các tệp và các tệp được lưu trữ trong các thư mục. Các thư mục lớn và thư mục con được sử dụng để sắp xếp các thư mục và định vị các tệp, dữ liệu. Bộ lưu trữ tệp có thể giúp truy cập và truy xuất dữ liệu dễ dàng hơn. Định dạng phân cấp này được cho là thân thiện với người dùng và một số yêu cầu ứng dụng.
Bộ lưu trữ đối tượng sẽ lưu trữ dữ liệu dưới dạng đối tượng, bao gồm 2 thành phần. Dữ liệu được lưu trữ trong tệp và siêu dữ liệu. Được liên kết với tệp bằng một mã định danh duy nhất. Sử dụng API RESTful , giao thức lưu trữ đối tượng để lưu trữ tệp và siêu dữ liệu liên quan. Dưới dạng một đối tượng duy nhất và gán cho nó một số nhận dạng (ID). Để truy xuất nội dung, người dùng xuất trình ID cho hệ thống. Hệ thống lưu trữ dựa trên đối tượng cho phép tùy chỉnh siêu dữ liệu. Như thế có thể hợp lý hóa việc truy cập và phân tích dữ liệu. Lưu trữ đối tượng, dữ liệu được lưu trữ ở định dạng gốc với khả năng mở rộng cao.
Trong những năm gần đây, các nhà cung cấp dịch vụ đã bổ sung thêm chức năng và khả năng cho hệ thống phần cứng và phần mềm với hệ lưu trữ đối tượng. Phần lớn việc lưu trữ đối tượng không được áp dụng đủ nhanh.
Ví dụ: Cổng lưu trữ đám mây có thể cung cấp giao diện mô phỏng hệ thống tệp và bộ lưu trữ đối tượng cho người dùng. Nó tự sắp xếp và cho phép các ứng dụng truy cập dữ liệu mà không cần hỗ trợ giao thức lưu trữ đối tượng. Tất cả các ứng dụng sao lưu đều sử dụng giao thức lưu trữ đối tượng. Đây là một trong những lý do tại sao, sao lưu trực tuyến lên dịch vụ đám mây là ứng dụng thành công đầu tiên cho lưu trữ đám mây.
Thuê VPS Hosting đã không còn xa lạ với nhiều người làm web, các nhà làm game..Có rất nhiều lựa chọn cho 1 dịch vụ lưu trữ.. Đọc tiếp !
Dựa trên các mô hình truy cập khác nhau có thể chia làm 3 loại Cloud Storage chính. Public Cloud, Private Cloud và Hybrid Cloud.
Public Cloud là một mô hình điện toán đám mây trong đó các dịch vụ và tài nguyên tính toán được cung cấp bởi một nhà cung cấp dịch vụ đám mây và được chia sẻ với nhiều khách hàng khác nhau thông qua internet hoặc mạng công cộng. Các dịch vụ và tài nguyên này bao gồm máy ảo, lưu trữ, cơ sở dữ liệu, mạng, và nhiều ứng dụng khác.
Các đơn vị cung cấp hạ tầng Cloud Storage nổi tiếng như:
Private Cloud là một mô hình điện toán đám mây mà tài nguyên tính toán và dịch vụ được triển khai và quản lý trên một hạ tầng đám mây riêng tư. Được triển khai dưới dạng môi trường chuyên dụng được bảo vệ sau tường lửa, thường trong một mạng nội bộ của một tổ chức hoặc một doanh nghiệp. Không giống như Public Cloud, Private Cloud không được chia sẻ với công chúng và chỉ dành riêng cho một tổ chức hoặc một số ít người dùng quy định. Private Cloud phù hợp với những người dùng cần tùy chỉnh và kiểm soát nhiều hơn dữ liệu của họ. Người có yêu cầu nghiêm ngặt về bảo mật dữ liệu.
Hybrid Cloud là sự kết hợp giữa Private Cloud và dịch vụ Public Cloud của bên thứ ba. Với các lớp quản lý điều phối để tích hợp hoạt động của hai nền tảng.
Mô hình này mang đến cho doanh nghiệp sự linh hoạt và nhiều tùy chọn triển khai dữ liệu hơn. Môi trường kết hợp cũng giúp dễ dàng xử lý các đột biến theo thời điểm.
Việc áp dụng mô hình Hybrid Cloud đã tăng lên trong những năm gần đây. Chúng đặt ra những thách thức về kỹ thuật, kinh doanh và quản lý. Ví dụ một công việc riêng phải truy cập và tương tác với các nhà cung cấp Public Cloud. Yêu cầu khả năng tương thích cũng như kết nối mạng rộng rãi và đáng tin cậy là những yếu tố quan trọng. Hệ thống lưu trữ đám mây cấp doanh nghiệp phải có khả năng mở rộng để phù hợp với nhu cầu hiện tại và tương lai. Có thể truy cập từ mọi nơi và không phụ thuộc vào ứng dụng.
Ưu điểm và nhược điểm của Cloud Storage là gì? Về cơ bản Cloud Storage mang lại nhiều lợi ích giúp tiết kiệm chi phí và thuận tiện hơn so với (SAN). Cloud Storage cũng có những thiếu sót đặc biệt là các dịch vụ Public Cloud. Khiến các tổ chức do dự khi sử dụng các dịch vụ hoặc hạn chế cách họ sử dụng chúng.
Với dịch vụ Cloud Storage khách hàng chỉ phải trả tiền cho dung lượng lưu trữ mình sử dụng, loại bỏ nhu cầu chi phí vốn lớn. Mặc dù Cloud Storage là chi phí định kỳ nhưng vẫn thấp hơn với duy trì hệ thống nội bộ.
Vì khách hàng chỉ trả tiền theo mức dung lượng sử dụng nên chi phí lưu trữ trên đám mây có thể giảm khi mức sử dụng giảm.
Cloud Storage thường có sẵn từ mọi hệ thống, mọi nơi và mọi lúc. Người dùng không phải lo lắng về khả năng của hệ điều hành (OS) hay quy trình phân bổ phức tạp.
Cloud Storage rất dễ truy cập và sử dụng, vì cá nhân và người dùng doanh nghiệp, đều có thể thiết lập và chạy nhanh chóng mà không cần phải đợi nhóm CNTT (công nghệ thông tin). Phân bổ và định cấu hình tài nguyên lưu trữ.
Về bản chất, Cloud Public cung cấp cách di chuyển, các bản sao dữ liệu đến một trang web từ xa nhằm mục đích sao lưu và bảo mật. Giúp tiết kiệm chi phí đáng kể khi so sánh với một công ty duy trì dữ liệu từ xa.
Hệ thống Cloud Storage nội bộ có thể cung cấp một số tính năng dễ sử dụng trên Public Cloud. Nhưng sẽ thiếu nhiều tính linh hoạt về dung lượng lưu trữ của Public Cloud. Một số nhà cung cấp phần cứng đang cố gắng giải quyết vấn đề này bằng cách cho phép khách hàng bật, tắt công suất đã được cài đặt trong mạng của họ.
Ưu điểm của Cloud Storage đối việc truy suất dữ liệu cục bộ và siêu dữ liệu là vô cùng tuyệt vời. Tuy nhiên nhược điểm của Cloud Storage là gì? có thể kể tới như:
Bảo mật dữ liệu là yếu tố có thể khiến các doanh nghiệp thận trọng khi sử dụng Public Cloud. Điều đáng lo ngại là khi dữ liệu chuyển ra khỏi cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp. Sẽ mất đi quyền kiểm soát các xử lý và lưu trữ dữ liệu. Các nhà cung cấp dịch vụ đã cố gắng khắc phục những lo ngại đó bằng cách. Tăng cường khả năng bảo mật, mã hóa dữ liệu, xác thực đa yếu tố (MFA), lưu trữ dữ liệu ở nhiều vị trí và cải thiện bảo mật vật lý.
Việc duy trì quyền truy cập vào dữ liệu được lưu trữ trên đám mây cũng có thể là một vấn đề. Nó có thể làm tăng đáng kể chi phí sử dụng lưu trữ đám mây. Một công ty có thể cần nâng cấp kết nối của mình lên dịch vụ Cloud Storage, để xử lý khối lượng dữ liệu mà công ty dự kiến truyền tải.
Hiệu suất giảm nếu các ứng dụng nội bộ của doanh nghiệp cần truy cập vào dữ liệu được lưu trữ trên đám mây tăng lên. Tuy nhiên, Doanh nghiệp có thể yêu cầu di chuyển máy chủ, ứng dụng về cùng một đám mây hoặc đưa dữ liệu về nội bộ.
Nếu doanh nghiệp yêu cầu nhiều dung lượng lưu trữ trên đám mây và thường xuyên di chuyển dữ liệu qua lại giữa các hệ thống. Thì chi phí hàng tháng có thể cao so với việc triển khai hệ thống lưu trữ nội bộ. Chi phí di chuyển liên tục có thể cao hơn việc triển khai và bảo trì hệ thống tại chỗ.
Để xác định xem việc sử dụng lưu trữ đám mây có mang lại hiệu quả và tiết kiệm chi phí hay không, hãy xem sét các yếu tố sau:
Các ứng dụng phổ biến nhất của Cloud Storage là gì?
Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp sử dụng dịch vụ Cloud Storage cho DevOps như một cách để cắt giảm chi phí vốn. Các nhà phát triển có thể tăng cường tài nguyên điện toán và lưu trữ trong suốt thời gian phát triển, thử nghiệm dự án, sau đó giảm dần khi dự án kết thúc.
Có doanh nghiệp chuyển hẳn các ứng dụng quan trọng sang Cloud Storage. Vì các nhà cung cấp dịch vụ đã cải thiện hiệu suất và thắt chặt bảo mật. Ngoài ra, các công ty gặp phải những biến động đáng kể theo chu kỳ. Khối lượng dữ liệu họ tạo có thể khai thác ở bộ Cloud Storage hiệu quả.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMB), phù hợp với một số dịch vụ lưu trữ đám mây chuyên dụng, chẳng hạn như đồng bộ hóa và chia sẻ tệp. Có thể hữu ích trên cơ sở máy chủ hoặc người dùng cá nhân. Các tính năng đồng bộ hóa tệp của các dịch vụ đảm bảo các phiên bản của tệp được lưu trữ cục bộ trên máy của khách.
Thị trường lưu trữ dựa trên đám mây lớn có thể kể đến như: Amazon Web Services, Google và Microsoft Azure. Ngoài ra còn các nhà cung cấp lưu trữ truyền thống như. Dell EMC, Hewlett Packard Enterprise, Hitachi Data Systems, IBM và NetApp. Cũng hoạt động trong không gian với các sản phẩm dành cho cả doanh nghiệp lớn và nhỏ. Một số dịch vụ lưu trữ tệp trực tuyến có thể kể đến như. Box và Dropbox, có dịch vụ lưu trữ đám mây giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C) cũng như các dịch vụ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B).
Nói chung, các tổ chức sử dụng lưu trữ đám mây nên nhìn nhận được những ưu và nhược điểm của việc sử dụng hay không công nghệ Cloud Storage. Nếu quyết định tiếp tục sử dụng Cloud Storage nên đưa ra dịch vụ nào phù hợp nhất với nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp mình. Trên đây là bài chia sẻ về Cloud Storage là gì. Hi vọng chút kiến thức trên giúp bạn hiểu được Cloud Storage là gì cũng như chọn được loại Cloud Storage cho doanh nghiệp của mình.
Nếu chỉ cần lưu trữ dữ liệu, và cần 1 sự riêng tư không những chỉ cho 1 cá thể mà cho cả tập thể có thể truy xuất dữ liệu. Việc sử dụng 1 VPS thông thường để lưu trữ cũng không phải là 1 lựa chọn tồi. Bởi VPS tại Thuê Cloud cho phép bạn nâng chỉnh cấu hình RAM, CPU, giúp việc truy xuất dữ liệu từ các ổ Disk nhanh chóng đặc biệt với chi phí vô cùng phù hợp. Các tài nguyên trên Disk tùy biến linh hoạt theo nhu cầu sử dụng. Đặc biệt không chia sẻ dữ liệu trên cùng 1 hệ thống. Nó phân vùng đặc biết với VPS USA cho tốc độ truy vấn dữ liệu nhanh tốc độ ổn định, bởi nằm cạnh các trung tâm Database toàn cầu.